Ngày 25 tháng 6 năm 2016, nhóm các nhà khảo cổ học của Đại học Thành Cát Tư Hãn ở Mông Cổ đã tìm thấy những ký tự lạ được khắc trên một vách đá của núi Khangai trong sa mạc Gobi thuộc lãnh thổ Mông Cổ hiện nay. Tuy không hiểu ý nghĩa của bài văn nhưng các chuyên gia trong nhóm đoán rằng nó được viết bằng chữ Hán thời xưa, vì vậy họ đã mời một nhóm khảo cổ học Trung Quốc đến cùng nghiên cứu tại hiện trường.
Những vị khách mời đã nhanh chóng phát hiện ra rằng các ký tự này thể hiện loại chữ Hán cổ và do những người thuộc triều đại Đông (...)
Trang nhà > Bạn đọc > Thuật ngữ
Thuật ngữ
-
Bài văn cổ khắc trên núi Khangai
25, Tháng Mười 2022, bởi Cong_Chi_Nguyen -
THUẬT NGỮ TRONG MÙA DỊCH COVID-19
31, Tháng Ba 2020, bởi CTVCác khái niệm "social distancing, self-quarantine, isolation, flattening the curve" cùng với các biện pháp thực hiện tương ứng, đã được dịch ra tiếng Việt thành "cách biệt xã hội / cách biệt cộng đồng, cách ly, phong tỏa, nắn bẹp đường cong" ... có thể đã bị lệch nghĩa ban đầu, gây hệ lụy không mong muốn.
San bằng (san phẳng) đỉnh dịch [flattening the curve]
Là các biện pháp phòng vệ để giảm tốc độ lây nhiễm Covid-19 sao cho các bệnh viện có đủ giường bệnh, vật tư và bác sỹ phục vụ cho các bệnh nhân cần được chăm sóc.
Số lượng (...) -
Cớ sao đổi tên chim Én thành chim Nhạn?
5, Tháng Ba 2014I. Nỗi băn khoăn khó dứt
Trong một lần giở cuốn Từ điển Anh Việt (của Ủy ban Khoa học Xã hội, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975, 1960 trang, khổ 17 x 25cm), gặp từ swallow, người viết bài này không khỏi ngỡ ngàng khi nhìn thấy những dòng sau đây: swallow1 dt (động) Chim nhạn. One swallow does not make a summer = Một con nhạn không làm nên mùa xuân. (Từswallow trong tiếng Anh có vài nghĩa khác nhau; swallow1 tức là nói về nghĩa thứ nhất, là danh từ chỉ tên một loại dộng vật).
Nhóm từ does not make a (...) -
Bon, bòn, bỏn, bón...
12, Tháng Mười Hai 2013“Bón” trong “bón phân”, “bón cơm” là hai chữ khác nhau
Trong “bón phân” thì “bón” là âm xưa của chữ “phấn” [糞], thường đọc thành “phẩn”, mà nghĩa thứ 3 đã được Hán ngữ đại tự điển (Thành Đô, 1993) giảng là “thi phì, sử phì ốc” [施肥, 使肥沃], nghĩa là “bón phân, làm cho màu mỡ”. Mối quan hệ giữa hai phụ âm đầu PH- B- (giữa “phấn” và “bón”) đã được Vương Lực chỉ ra tại mục “Cổ trọng thần âm” trong thiên “Hán Việt ngữ nghiên cứu” (1948), in trong Hán ngữ sử luận văn tập (Khoa học xuất bản xã, 1958, tr.290-406). Vương Lực đã đưa ra một loạt dẫn chứng: (...) -
THUẬT NGỮ “THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”, “THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ” TIẾP CẬN TỪ PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
3, Tháng Chín 2012Hiện nay, thuật ngữ “thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN)” và thuật ngữ “thị trường công nghệ” được các tác giả sử dụng khác nhau, thậm chí trong cùng một văn bản dùng đồng thời cả hai thuật ngữ này. Dưới góc độ pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT), tác giả cho rằng: khoa học không thể trở thành hàng hoá, do đó không tồn tại thị trường khoa học, và tất nhiên không tồn tại thị trường KH&CN…
Dẫn nhập
Thuật ngữ “thị trường KH&CN”, “thị trường công nghệ” hiện đang được dùng trong các văn bản quản lý nhà nước về KH&CN, cũng (...) -
Từ kỹ thuật đến công nghệ
23, Tháng Hai 2012SGTT.VN - Thông thường, kỹ thuật và công nghệ hầu như đồng nghĩa với nhau. Công nghệ còn có vẻ… sang trọng hơn kỹ thuật nữa, khi nghe người bán xe quảng cáo: “Xe này thuộc công nghệ mới nhất!”. Thật ra, anh ta chỉ muốn nói đến kỹ thuật thôi, bởi khách hàng mấy ai quan tâm đến quy trình sản xuất ra chiếc xe ấy làm gì! Vậy, kỹ thuật và công nghệ quan hệ với nhau ra sao?
Cùng chung một gốc
Kỹ thuật (technique) và công nghệ (technology) đều có chung một gốc từ “téchne” (Hy Lạp), có nghĩa là “năng lực”, “tài khéo”. Nhưng “công nghệ” (...) -
Về một số thuật ngữ triết học, chính trị – xã hội có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài
27, Tháng Bảy 20101. Cách phiên âm tên địa phương và tên người ra tiếng Việt tuy đã có nhiều đổi mới, nhưng vẫn còn chưa thống nhất
Tên các quốc gia, địa phương trên thế giới mà chúng ta hiện đang sử dụng được phiên âm bằng hai cách: 1) đọc theo phiên âm Hán – Việt từ cách phiên âm của người Trung Quốc; và 2) phiên âm trực tiếp từ tiếng nước ngoài. Nhiều thuật ngữ trước đây được phiên âm theo cách thứ nhất nay đã chuyển sang cách thứ hai. Thí dụ: Mã Khắc Tư nay là Các Mác (Karl Marx), Mã Lai – Malayxia (Malaysia), Phi Luật Tân – Philippin (Philippines), Gia (...) -
Kinh nghiệm dịch thơ và dịch triết văn
19, Tháng Giêng 20101. Maiakôvxki sửa bản dịch tiếng Nga một bài thơ tiếng Anh, mặc dù ông không biết tiếng Anh Một câu thơ của Whitman được dịch sang tiếng Nga có nghĩa là: “đêm đêm có những người đàn bà đứng vỉa hè bán xác thịt (plotb) để nuôi miệng”. Trong nhiều ngôn ngữ phương Tây có sự phân hoá giữa 2 từ: xác thịt và thịt. Anh: flesh và meat; Pháp: chai và viande; Nga: plotb và mjaco. Đọc câu thơ dịch nói trên M. cho rằng W dùng từ “thịt”chứ không phải “xác thịt” và M. đúng. Một nhà văn đương thời với Maia có nhận định về “gu” của Maia: “Năm 20 (...)
-
Một số từ tiếng Việt phiên âm từ phương Tây
22, Tháng Bảy 2009Vần A Tiếng Việt Français English (chất) an buy min, anbumin albumine albumine (ông) A dong, A đam Adam Adam a lô allô hello, hullo (người) amatơ amateur amateur (chất) amiăng amiante asbestos (viêm) a mi đan amygdale tonsil (lỵ) a míp, amip amibe amibe (chất) a mô nhác, amôniắc ammoniac ammoniac (nước) Ác giăng tin, Ahentina Argentine Argentina (nước) Acmêni Arménie Armenia Ác si mét Archimède Archimedes (nước) Ailen, Ái nhĩ lan Irlande Ireland (nước) Aixlen Islande Iceland (nước) Ai cập Egypte (...)
-
Mục từ "software - phần mềm"
22, Tháng Hai 2009Xin mời tham gia WIKI ở liên kết sau: http://wiki.ict-terms.vn/wikiict/ Chỉ riêng mục từ "software" đã có hàng trăm thuật ngữ liên quan. Sau đây tôi xin chọn những TN còn chưa được Việt hoá thống nhất để các bạn đề xuất phương án khác và/hoặc cho ý kiến lựa chọn. (Những đề xuất đầu tiên là của tôi - Nccong)
Chú ý phân biệt CHỮ HOA với chữ thường Mục từ "software - phần mềm" abstract: trừu tượng abstracts: tóm tắt abstract class: lớp trừu tượng Abstract Syntax Tree (AST): cây cú pháp trừu tượng adaptive optimization: tối ưu hoá thích (...)